- Dịch vụ công
- Giới thiệu văn bản mới
1 Thủ tục: Một số quy định mới về đăng ký, quản lý cư trú
3Chi tiết thủ tục:
Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú. Thông tư số 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024, với một số nội dung nổi bật được sửa đổi bổ sung như:
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú qua ứng dụng VNeID
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Đáng chú ý: Trường hợp người làm thủ tục về cư trú sử dụng tài khoản cá nhân của mình để nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì không phải ký tên vào Tờ khai Thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01). Không áp dụng đối với trường hợp “Khai hộ”.
2. Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.
3. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
4. Về “ý kiến đồng ý” của cha, mẹ, người giám hộ; chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp để thực hiện đăng ký cư trú được xác thực bằng 01 trong 03 hình thức:
- Ghi nội dung đồng ý và ký trực tiếp Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01);
- Xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác;
- Có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không cần công chứng, chứng thực).
5. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
6. So với quy định trước đây, Thông tư số 66/2023/TT-BCA đã bổ sung hình thức yêu cầu xác nhận cư trú là yêu cầu qua ứng dụng VNeID hoặc yêu cầu qua dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời Tăng thời hạn của xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
7. Thông tư có sửa đổi các biểu mẫu về cư trú (mẫu CT01, CT02, CT03, CT04, CT05, CT06, CT07, CT08, CT09, CT10, CT10a).
Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an tỉnh Lạng Sơn