Thị thực có được chuyển đổi mục đích sau khi nhập cảnh vào Việt Nam không?
09-10-2021
Câu hỏi: Thị thực có được chuyển đổi mục đích sau khi nhập cảnh vào Việt Nam không?
Trả lời:
Điều 7, Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014 của Quốc hội khóa 13 “Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam” được sửa đổi, bổ sung tại điểm 4, khoản 2, Điều 1, Luật số 51/2019/QH14, ngày 25/11/2019 của Quốc hội khóa 14 “Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam” về “Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực” quy định:
“Thị thực không được chuyển đổi mục đích sau khi nhập cảnh vào Việt Nam, trừ trường hợp:
a) Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
c) Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
d) Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động”.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp trên sẽ không được chuyển đổi mục đích của thị thực sau khi nhập cảnh vào Việt Nam.