- Dịch vụ công
- Đăng ký quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1 Thủ tục: Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông
3Chi tiết thủ tục:
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
+ Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Trình tự thực hiện:
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên Cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần:
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường hợp xe của cơ quan lãnh sự tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Sở Ngoại vụ.
Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
- Cách thức thực hiện:
+ Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6.
+ Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình).
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp xe chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số ô tô trúng đấu giá hoặc di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe (trừ trường hợp xe di chuyển nguyên chủ là xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó);
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Trường hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
- Thời hạn giải quyết: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ Cổng dịch vụ công.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và xe Phòng Cảnh sát giao thông đã đăng ký.
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, của tổ chức, cá nhân đăng ký xe tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
- Lệ phí (nếu có): Không thu lệ phí.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX13).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.